Đặc trưng quyền pháp Hình_ý_quyền_(võ_Thiếu_Lâm)

Động tác nghiêm mật gấp gáp, "ra tay như dũa thép, xuống tay như câu liêm", "hai khuỷu không lìa sườn, hai(bàn) tay không lìa tâm (tim)"; khi phát quyền thì vặn, quấn, đục, xoay, với thân pháp, bộ pháp kết hợp chặt chẽ, toàn thân trên dưới giống như đang vặn thừng không chút lơi lỏng.

Trầm tĩnh, ổn định mau lẹ, thân ngay bộ, vững. Yêu cầu ngực nở bụng thực, khí trầm đang điền, cương mà không cứng đờ, nhu mà không mềm xèo, kình lực thi triển trầm thực.

Mau lẹ hoàn chỉnh. Hình ý quyền yêu cầu "lục hợp" tức là tâm hợp ý, ý hợp khí, khí hợp lực (gọi là nội tam hợp), vai và háng hợp, khuỷu và gối hợp, tay và chân hợp (gọi là ngoại tam hợp).

Về động tác thì cường điệu phép (pháp) thân trên, tay chân cùng đến, một phát là đến, một tấc (đã) là trước (ý muỗn chỉ tốc độ và độ dài hơn đòn của đối phương). Trong "quyền phổ" có ghi: "Nổi như gió, rơi như tên, đánh ngã (đối thủ) rồi vẫn hiềm còn chậm".

Hình ý quyền coi trọng tam tiết, bát yếu. Tam tiết (ba đốt) là: đốt ngọn nổi, đốt giữa theo, đốt gốc đẩy.

Kể về toàn thân thì đầu và tay (chi trên) là đốt ngọn, thân mình là đốt giữa, chi dưới (chân) là đốt gốc.

Ngay một bộ phận cơ thể cũng có thể chia nhỏ ra thành ba đốt. Lấy tay làm ví dụ, khi ra đòn nắm tay là đốt ngọn, cẳng tay (dưới) cả khuỷu là đốt giữa, cánh tay trên với vai là đốt gốc. Thể hiện tam tiết cốt để đảm bảo toàn thân hoàn chỉnh thành một thể thống nhất, nội ngoại hợp nhất.